Pheretima corticis (Kinberg, 1867)


Perichaeta corticis Kinberg, 1867: Ofvers. K. Veten. Acad. Forhandl Stockholm, 23: p. 102.


Typ: Bảo tàng Stockholm, Thụy Điển.

Nơi thu typ: Oahu, Hawaii.

Synonym: Pheretima diffringens (Baird, 1869); Pheretima heterochaeta (Michaelsen, 1891); Amynthas corticis – Sims và Easton, 1972.

Đặc điểm chẩn loại: Kích thước trung bình. Môi kiểu epi. Lỗ lưng đầu tiên dao động từ 10/11 đến 12/13. Đai kín đủ hoặc thiếu. Có 4 đôi lỗ nhận tinh từ 5/6 – 8/9. Không có buồng giao phối. Có nhú phụ  sinh dục ở vùng đực và vùng nhận tinh. Manh tràng đơn giản. Vách 8/9/10 tiêu biến.

Phân bố:

            - Việt Nam: LÀO CAI: TT. Phố Ràng, H. Sa Pa; HÀ GIANG: H. Quản Bạ, H. Đồng Văn; CAO BẰNG: H. Thạch An; LẠNG SƠN: H. Tràng Định, H. Bắc Sơn, H. Bình Gia; VĨNH PHÚC: VQG. Tam Đảo; QUẢNG NINH: H. Móng Cái (Lê, 1995); NGHỆ AN: H. Kỳ Sơn, H. Quế Phong (Đỗ, 1994); THỪA THIÊN HUẾ: H. A Lưới (Nguyễn, 1994); ĐÀ NẴNG: H. Hòa Vang; QUẢNG NAM: H. Hiệp Đức, H. Tiên Phước (Phạm, 1995); BÌNH ĐỊNH: TP. Quy Nhơn, H. Tuy Phước; LÂM ĐỒNG: TP. Đà Lạt; NINH THUẬN: H. Ninh Sơn (Huỳnh, 2005); KIÊN GIANG: đảo Thổ Chu; BÀ RỊA VŨNG TÀU: đảo Côn Lôn (Thái và ctv, 2000).

            - Thế giới: Beddard, 1983 cho rằng loài này có vùng phân bố rộng nhất trong nhóm loài Pheretima. Chúng được ghi nhận nhiều nơi ở vùng ôn đới và nhiệt đới trên thế giới, đặc biệt chúng cũng được ghi nhận ở Châu Âu.

 

Nhận xét: Tên thường viết sai là “Pheretima corticus” hay “Pheretima cortices”.

 

Distribution of Ph. corticis